Ghi chú Đường_Trung_Tông

  1. Tên được đổi thành Triết vào năm 677.
  2. Tên ông lại được đổi thành Hiển khi ông được tái phong làm thái tử tháng 10 năm 698. Tên này đã trở thành tên húy của ông khi ông lại lên ngôi năm 705.
  3. Đổi họ năm 700.
  4. Họ đổi trở lại thành Lý năm 705.
  5. Bị mẹ đẻ phế truất.
  6. Cựu Đường thư, quyển 7, đặt khi mất.
  7. Đặt năm 749.
  8. Đặt năm 754.
  9. Mặc dù Võ Thái hậu từng làm hoàng đế nhưng các sử sách chính thống như Cựu và Tân Đường thư, Tư trị thông giám đều không công nhận, trong 15 năm ở ngôi của bà (690 - 705) vẫn gọi là Thái hậu, mặc dù đã đưa thời đại này thành một bản kỉ riêng biệt
  10. Theo Cựu Đường thư, Võ Tắc Thiên còn có người con trai là Chương Hoài thái tử Lý Hiền, còn Tư trị thông giám cho rằng Lý Hiền là con của Hàn quốc phu nhân, chị Võ hậu
  11. Lạc châu nay thuộc tỉnh Hà Nam, Trung Quốc
  12. Tư trị thông giám, quyển 202
  13. Chiết Giang, Trung Quốc ngày nay
  14. Cựu Đường thư, quyển 51, liệt truyện 1
  15. Ung châu thuộc Tây An, Thiểm Tây ngày nay
  16. 1 2 Cựu Đường thư, quyển 86, liệt truyện 36
  17. Tân Đường thư, quyển 4, Bản kỉ 4
  18. Cựu Đường thư, quyển 5, Bản kỉ 5
  19. Cựu Đường thư, quyển 87, liệt truyện 37
  20. Hồ Bắc, Trung Quốc hiện nay
  21. Do đó mà sau này Vi hậu thông gian với Võ Tam Tư
  22. Cựu Đường thư, quyển 51, liệt truyện 1
  23. Tư trị thông giám, quyển 205
  24. Cựu Đường thư, quyển 89, liệt truyện 39
  25. 1 2 Tư trị thông giám, quyển 206
  26. 1 2 Tân Đường thư, quyển 4, bản kỉ 4
  27. Nguyên tên là Lý Trọng Chiếu, sau kị húy Thái hậu nên đổi là Trọng Nhuận
  28. Tư trị thông giám ghi rằng ba người đều bị ép phải tự sát, còn Tân Đường thư cho rằng cả ba bị giết chết
  29. Tư trị thông giám, quyển 207
  30. Cựu Đường thư, quyển 6, Bản kỉ 6
  31. Tân Đường thư, quyển 120, liệt truyện 45
  32. Tư trị thông giám, quyển 208
  33. Tức Thượng Quan Uyển Nhi, người xúi giục Vi hậu cho Khỏa Nhi làm nữ đế
  34. Tân Đường thư, quyển 81, liệt truyện 6
  35. Tư trị thông giám, quyển 209
  36. Cựu Đường thư, quyển 7, Bản kỉ 7
  37. Tân Đường thư, quyển 5, Bản kỉ 5
  38. Tân Đường thư - Chư đế công chúa liệt truyện
Đường Trung Tông
Đường Trung Tông
Sinh: 26 tháng 11, năm 656 Mất: 3 tháng 7, năm 710
Tước hiệu
Tiền vị
Đường Cao Tông
Hoàng đế nhà Đường
684
Kế vị
Đường Duệ Tông
Tiền vị
Võ Tắc Thiên
(nhà Võ Chu)
Hoàng đế nhà Đường
705-710
Kế vị
Đường Thương Đế
Cao Tổ (618 - 626) → Thái Tông (626 - 649) → Cao Tông (649 - 683) → Trung Tông(683 - 684)→Duệ Tông(684 - 690)→ Trung Tông (705 - 710)→Thương Đế (710)→ Duệ Tông (710 - 712)→ Huyền Tông (712 - 756)→ Túc Tông (756 - 762) → Đại Tông (762 - 779) → Đức Tông (779 - 805) → Thuận Tông (805) → Hiến Tông (806 - 820) → Mục Tông (820 - 824) → Kính Tông (824 - 827) → Văn Tông (827 - 841) → Vũ Tông (841 - 846) → Tuyên Tông (846 - 859) → Ý Tông (859 - 873) → Hy Tông (873 - 888)→ Chiêu Tông (888 - 904)→ Ai Đế (904 - 907)

Vua Trung Quốc  • Tam Hoàng Ngũ Đế  • Hạ  • Thương  • Chu  • Tần  • Hán  • Tam Quốc  • Tấn  • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy  • Đường  • Ngũ đại Thập quốc  • Tống  • Liêu  • Tây Hạ  • Kim  • Nguyên  • Minh  • Thanh